Bài vị hay còn được gọi là long vị dùng để đề tên người đã khuất (tương đồng như di ảnh thờ) trên bàn thờ gia tiên. Bài vị là một cái thẻ làm bằng giấy hoặc bằng gỗ mỏng, giữa ghi họ tên chức tước, hai bên ghi ngày tháng năm sinh, tử của người được thờ, gọi là thần chủ. Những gia đình có điều kiện thường đặt bài vị trong cỗ khám, hoặc cỗ ngai.
Ngày nay, vì bài vị là vật cần được lưu truyền từ đời này sang đời khác, do vậy các tấm bài vị bằng đồng dần thay thế sản phẩm làm từ gỗ, giấy như trước kia. Bên cạnh đó, bài vị bằng đồng còn mang vẻ đẹp tinh xảo, tôn lên sự trang nghiêm cho phòng thờ, độ bền lâu mà không lo mối, mọt, cong, vênh.
- Theo tín ngưỡng văn hóa phương Đông, bàn thờ gia tiên là nơi linh thiêng nhất của ngôi nhà, được xem là "chốn về ngự" của gia tiên, thần linh. Người Việt quan niệm rằng "trần sao âm vậy", con cháu muốn cuộc sống được no đủ, bình an thì bàn thờ gia tiên phải luôn đầy đủ, tươm tất, có như vậy thì bề trên mới phù hộ độ trì cho gia đình, dòng tộc.
- Bài vị cũng giống như linh hồn của người đã khuất. Do vậy, đây không chỉ là một vật biểu trưng cho tâm linh mà còn mang ý nghĩa cao quý, tượng trưng cho sự thương nhớ, hoài niệm của con cháu đối ông bà, tổ tiên tiền tổ.
* Lựa chọn kích thước bài vị
+ Trong lòng để viết chữ rộng từ 3cm - 4cm, cao từ 13cm - 21cm.
+ Kích thước tổng thể bài vị: Cao 38cm cung tốt (Tài chí, Tiến bả) X Rộng 17cm cung tốt ( Thêm đinh ,Tài vượng); Cao 41cm cung tốt (Tiến bảo, Đinh) X Rộng 18cm cung tốt (Lợi Ích); Cao 61cm cung tốt (Lợi ích, Tài lộc) X Rộng 21cm cung tốt (Đại cát, Tiến bảo). Hoặc gia chủ có thế chọn một số kích thước khác trên thước Lỗ Ban, cần chọn kích thước có tỉ lệ cân đối.
+ Số chữ viết trên bài vị phải được chia hết cho 4, hoặc chia cho 4 còn dư 3 (không được dư 1 hoặc dư 2) theo cách đếm tuần tự 4 chữ: Quỷ - Khốc - Linh - Thính. Nếu người mất là nam thì phải vào chữ Linh (dư 3), người nữ phải vào chữ Thính (chia hết) là được.
* Nội dung phải có trong một bài vị
Thông thường, chữ viết trên bài vị là chữ Hán Nôm chiều dọc từ trên xuống, từ phải qua trái.
+ Hàng chính giữa nêu vai vế của người được làm bài vị (như cha = hiển khảo; ông nội = tổ khảo; bà cố = tằng tổ tỷ; ông sơ = cao tổ khảo); tiếp đến là tước vị (nếu có); sau đó là tên (gồm tên húy = tên chính, tên tự, tên hiệu, tên thụy … nếu có). Nếu là bài vị mẹ hoặc bà thì ghi theo tước vị của cha, ông; sau đó ghi họ của ông + nguyên phối (hoặc thứ thất, kế thất, trắc thất…) phu nhơn.
+ Hàng bên trái (từ trong nhìn ra) ghi ngày tháng năm sinh của người đã khuất.
+ Hàng bên phải (từ trong nhìn ra) ghi ngày tháng năm mất.
+ Cuối cùng là 3 chữ “chi Linh vị”, cũng có khi ghi “Thần chủ” hoặc “Linh vị”.
Bài vị thường được lưu giữ 5 đời (ngũ đại mai thần chủ) kể từ người chủ cúng, đến đời thứ 6 được đem đốt hoặc thiên di vào nhà thờ tộc họ để thờ chung.
ĐỒ ĐỒNG VIỆT- TINH TỪ CHẤT, ĐẸP TỪ TÂM
Website: dinhdongthocung.com
Email : dodongviet420@gmail.com
Hotline : 0934 789 269 - 0966 932 446 (Ms. Thực). Tư vấn tận tâm 24/7
Thông tin thanh toán: Chủ tài khoản: Cty TNHH mỹ nghệ đồng Đại Bái. Vietinbank Gia Định, TP HCM: 113002860236