Theo phong tục được lưu truyền từ đời này sang đời khác, vào ngày rằm hàng tháng và ngày rằm tháng Giêng, các gia đình phải cúng tổ tiên, thần linh. Trong khi cúng tế, mọi người phải chuẩn bị những lời khấn, những lời cầu xin với tổ tiên để người sống dễ nói và thể hiện lòng thành kính với tổ tiên, thần linh. Nếu không viết văn khấn vào các dịp lễ mùng một và rằm hàng tháng thì tổ tiên, thần linh có thể sẽ không nhận được lời khấn và lễ vật của bạn. Bạn đang quan tâm và tìm văn khấn nôm ngày rằm và ngày mùng 1, bạn có thể tham khảo ngay văn khấn nôm mà ĐỒ ĐỒNG VIỆT chia sẻ ở bài viết dưới đây.
Cách cúng đúng sẽ giúp bạn thể hiện được lòng thành kính của mình đối với ông bà, tổ tiên. Khi bạn thắp hương, bạn cần chú ý là thắp hương theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9 cho mỗi bát hương bởi số lẻ là tượng trưng cho phần âm. Tuy nhiên, theo các chuyên gia về phong thủy thì ở bát hương thờ Phật nên thắp 3 nén hương, còn thắp 1 nén hương cho các bát còn lại để đảm bảo bàn thờ không có quá nhiều khói gây ra sự ngột ngạt cũng như gây ra hỏa hoạn.
Theo quan niệm thì thắp hương với mỗi số lượng hương mang một ý nghĩa khác nhau:
- Nếu bạn muốn cầu bình an, bạn nên thắp 1 nén hương.
- Thắp 3 nén có ngụ ý là bảo vệ người trong nhà cũng như xua đuổi đi những tai ương.
- Thắp 5 nén hương là cách giúp bạn mời gọi thần linh hoặc thầy pháp dự báo điều hung cát.
- Thắp 7 nén hương có nghĩa là mời các thiên thần và thiên binh thiên tướng. Tuy nhiên, bạn không nên thắp 7 nén hương khi cúng ngày rằm, ngày mùng 1 trừ khi bạn có việc bất đắc dĩ.
- Thắp 9 nén hương dùng để cầu cứu. Giống như thắp 7 nén, bạn cũng không nên thắp 9 nén. Nếu bất đắc dĩ thì bạn nên thắp 9 nén hương với 3 hàng và 3 cột trong cùng một bát hương.
Lưu ý: Khi tiến hành cúng lễ thì bạn cần ăn mặc quần áo chỉnh tề, lịch sự và trang trọng và khi khấn cần liền mạch, thể hiện được sự thành tâm của mình đối với ông bà, tổ tiên và thần linh.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ lễ vật, ăn mặc chỉnh tề và thắp hương xong thì bạn đọc bài cúng gia tiên để làm đúng thủ tụ
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật ! (3 lạy)
- Con lạy chín phương Trời mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đồng Thần Quân
- Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần
- Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần
- Con kính lạy các Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng con là: ..
Ngụ tại: ...
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ... tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim Niên đường cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín chú giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lạy)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xử này.
- Các cụ Cao Tăng Tổ khảo, Cao Tăng Tổ tỷ.
- Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại.
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm
Tín chủ con là .....
Ngụ tại...... cùng toàn gia quyến.
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bay lên trước án. Chúng con thành tấm kính mời:
- Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
- Hương hồn Gia tiên nội, ngoại
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ Giáng lâm trước án.
Chúng giám lòng thành Thụ hưởng lễ vật Phù trì tín chủ chúng con:
Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông
Người người được chữ bình an,
Tám tiết vinh khang thịnh vượng.
Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang
Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giải tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cần cáo!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ (chúng) con là:………………………………………………….................
Ngụ tại:……………………………………………………………..........................
Hôm nay là ngày………………………..gặp tiết……………………..(ngày rằm, mồng một), tín chủ con nhờ đất ơn đức trời đất, chư vị Tôn thần, cù lao tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương, hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoang Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Tao quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ…..........................., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Duy!
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đệ …. Thập … niên, tuế thứ…, … nguyệt, … nhật, … tỉnh (Thành phố thuộc Trung ương), … huyện (thị xã), … xã (phường, thị trấn), … thôn (khu phố, ấp).
Trưởng nam (hoặc tự tôn): …. Cung thừa mẫu mệnh (cha chết, mẹ đang còn sống), hiệp dữ chư thúc, dữ dồng / bào đệ, tỷ, muội, nội, ngoại, tử, tôn, hôn, tế đẳng / toàn gia kính bái (xướng những ai đang có mặt trong lúc hành lễ).
Kim nhân: Hiển Khảo (tỷ) hoặc Tổ khảo (tỷ) hoặc Tằng tổ khảo (tỷ) … húy nhật.
Cẩn dĩ: … chi nghi, cung trần bạc tế.
Hiển: … tôn linh vi tiền, cảm kiền cáo vu:
Viết: … (tùy theo từng lễ)
Kính thỉnh:
Hiển: …
Hiển: …
Hiển: ...
Liệt vị chư tiên linh.
Kính kỵ: … liệt vị chư tiên linh, cập phụ vị, thương vong đẳng tòng tự, đồng lai hâm hưởng.
Kính cáo: Bản gia đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân, bản gia tiên thánh, tiên sư, bản viên thổ công, bản đường ngũ tự gia thần, mặc thùy chiếu giám, đồng lai giám cánh, tích chi hanh cát.
Cẩn cáo!